Source code là 1 trong 3 thành phần cơ bản tạo nên một website, bên cạnh hosting, domain và source code. Vậy source code là gì? Mục đích của source code là gì?
Nội dung
Source code là gì?
Source code (mã nguồn) là thành phần cơ bản của chương trình máy tính. Nó được tạo ra bởi các lập trình viên. Từ đó con người có thể đọc và hiểu source code dễ dàng.
Ví dụ: khi một lập trình viên nhập một chuỗi các câu lệnh ngôn ngữ lập trình C vào Windows Notepad. Sau đó lưu chuỗi đó dưới dạng file văn bản. Khi đó, file văn bản này được cho là chứa source code.
Lập trình viên có thể sử dụng text editor, visual programming tool. Hoặc (IDE) như bộ phát triển phần mềm (SDK) để tạo Source code. Trong các môi trường phát triển chương trình lớn, thường có các hệ thống quản lý giúp người lập trình phân tách. Đồng thời theo dõi các trạng thái và level khác nhau của các file Source code.
Việc cấp phép cho source code
Source code có 2 loại: có bản quyền (proprietary) hoặc miễn phí (open) tùy thuộc vào các hợp đồng cấp phép.
Ví dụ: khi người dùng cài đặt một bộ software như Microsoft Office, source code của Microsoft có bản quyền. Và chỉ cấp cho khách hàng quyền truy cập vào các executable file đã compile và các file thư viện liên quan.
Để so sánh, hãy xét trường hợp khi người dùng cài đặt Apache OpenOffice. Open source của phần mềm này hoàn toàn có thể được download và sửa đổi.
Thông thường, các nhà cung cấp phần mềm độc quyền như Microsoft không chia sẻ source code với khách hàng. Có hai lý do cho việc này: một là để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Hai là ngăn khách hàng thực hiện các thay đổi source code khiến nó dễ bị tấn công hơn và dễ bị mắc lỗi. Giấy phép phần mềm khi đó ngăn chặn mọi nỗ lực sửa đổi source code này.
Mặt khác, Open source software (OSS) được thiết kế có chủ đích nhất định. Nó được tạo ra với ý tưởng rằng source code nên được cung cấp sẵn. Bởi vì sẽ có nhiều nhà phát triển nỗ lực hợp tác làm việc để cải tiến phần mềm. Với mục tiêu làm cho nó mạnh và an toàn hơn. Người dùng có thể tự do lấy source mở theo các public license. Chẳng hạn như General Public License (GNU).
Mục đích của source code là gì?
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho việc tạo ra phần mềm, source code còn có những mục đích quan trọng khác. Ví dụ, những user có kỹ năng có quyền truy cập vào source code có thể dễ dàng tùy chỉnh cài đặt phần mềm hơn, nếu cần.
Trong khi đó, các nhà phát triển khác có thể sử dụng source code để tạo các chương trình tương tự cho các nền tảng điều hành (operating platform) khác – một nhiệm vụ sẽ phức tạp hơn nếu không có hướng dẫn viết code.
Quyền truy cập vào source code cũng cho phép các lập trình viên đóng góp cho cộng đồng của họ thông qua việc chia sẻ code cho mục đích học tập hoặc bằng cách nâng cấp (recycle) lên cho các ứng dụng khác.
Cấu trúc của source code
Nhiều chương trình khác nhau tồn tại để tạo source code. Đây là một ví dụ về source code của chương trình Hello World bằng ngôn ngữ C:
/* Hello World program */
#include<stdio.h>
main()
{
printf("Hello World");
}
Ngay cả một người không có nền tảng về lập trình cũng có thể đọc source code lập trình C ở trên và hiểu rằng mục tiêu của chương trình là in ra dòng chữ “Hello World.” Tuy nhiên, để thực hiện các hướng dẫn, source code này trước tiên phải được dịch sang ngôn ngữ máy tính. Đây là ngôn ngữ duy nhất mà bộ xử lý của máy tính có thể hiểu được. Đó là công việc của một interpreter program đặc biệt được gọi là compiler. Trong trường hợp này chính là C compiler.
Sau khi người lập trình compile source code, file chứa kết quả được gọi là object code.
Object code chủ yếu bao gồm các số một và số 0 và con người không thể dễ dàng đọc hoặc hiểu được. Object code sau đó có thể được “liên kết với nhau”. Nhằm tạo một executable file. File này sẽ chạy để thực hiện các chức năng của chương trình cụ thể.
Hệ thống quản lý source code có thể giúp các lập trình viên cộng tác tốt hơn trong việc phát triển source code. Ví dụ như việc ngăn một người lập trình vô tình ghi đè công việc của người khác.
Lịch sử source code
Rất khó để xác định lịch sử thời điểm bắt đầu xuất hiện source code. Phần mềm đầu tiên được viết bằng code nhị phân vào những năm 1940. Vì vậy điều này tùy thuộc vào quan điểm của mỗi người. Những chương trình như vậy có thể là những mẫu source code ban đầu.
Một trong những ví dụ sớm nhất về source code mà chúng ta nhận ra ngày nay được viết bởi Tom Kilburn. Là một nhà tiên phong đầu tiên trong ngành khoa học máy tính. Kilburn đã tạo ra chương trình kỹ thuật số thành công đầu tiên được lưu giữ dưới dạng điện tử trong bộ nhớ của máy tính vào năm 1948. Đây là phần mềm đã giải được một phương trình toán học.
Trong những năm 1950 và 60, source code thường được cung cấp miễn phí cùng với phần mềm do các công ty tạo ra. Hiện nay, các công ty máy tính ngày càng phát triển mở rộng việc sử dụng phần mềm. Do đó source code trở nên phổ biến hơn và được săn đón nhiều hơn.
Theo SearchAppArchitecture.
Tìm hiểu thêm:
>>> C# là gì? Sơ lược về ngôn ngữ lập trình C#
>>> API là gì? Ví dụ về giao diện lập trình ứng dụng
>>> Framework là gì? Các loại Framework phổ biến hiện nay