Nếu bạn đang bắt đầu học CSS, thì display
là thuộc tính cơ bản cần phải nắm được vì bạn có thể sẽ mất rất nhiều thời gian để sửa lỗi CSS nếu không hiểu rõ cách hoạt động của thuộc này. Tin tôi đi - Tôi đã viết rất nhiều CSS mà không biết chính xác mình đang làm gì và tôi đã học được rằng tốt hơn hết là hãy hiểu các quy tắc hoạt động của CSS thay vì chỉ sửa đổi nó. Trong bài viết này, tôi sẽ giải thích cách hoạt động của thuộc tính display
trong CSS, trình bày những cách sử dụng phổ biến nhất của thuộc tính này cùng với các ví dụ trực quan.
Thuộc tính display là gì?
Thuộc tính hiển thị cho phép bạn xác định sự xuất hiện của các phần tử trang một cách khác đi so với cài đặt mặc định của chúng. Đây là một khả năng mạnh mẽ và hầu hết các trang web hiện đại - bao gồm cả những trang web được xây dựng bằng Bootstrap CSS - tận dụng nó ở một mức độ nào đó.
Mọi phần tử HTML được đại diện bởi một box chứa nội dung và xác định khoảng cách xung quanh nội dung. Thuộc tính display trong CSS chỉ định cách hộp này xuất hiện trên trang web so với các phần tử khác, cũng như hành vi của các phần tử con của nó (tức là các phần tử bên trong nó).
Trong CSS có hai “cấp độ” mà box này có thể áp dụng: block
và inline
:
- Các phần tử cấp
block
tồn tại trên dòng riêng của chúng và kéo dài toàn bộ chiều rộng của trang (hoặc chiều rộng được chỉ định củablock
đó).<div>
và<p>
là các ví dụ về các phần tử cấpblock
. - Các phần tử cấp
inline
thì ngược lại, chúng có thể tồn tại trên cùng một dòng.<span>
,<b>
và<a>
là các phần tử cấpinline
.
Bây giờ chúng ta sẽ cùng xem xét các giá trị phổ biến nhất của thuộc tính display
.
Các giá trị của thuộc tính display
trong CSS
Theo mặc định, các trình duyệt hiển thị các phần tử nhất định ở các cấp độ khác nhau. Ví dụ: các phần tử <div>
được hiển thị dưới dạng block
trong khi các phần tử <span>
xuất hiện hiển thị dưới dạng inline
, như được minh họa bên dưới:
<body>
<div id="div-0"> This is my first div.</div>
<div id="div-1"> This is my second div.</div>
<div id="div-2"> This is my third div.</div>
<br>
<span id="span-0">This is my first span.</span>
<span id="span-1">This is my second span.</span>
<span id="span-2">This is my third span.</span>
</body>
<style type="text/css">
body { font-family: "Avenir Heavy"; }
div, span {
background-color: #2e3f50;
padding: 10px;
border-radius: 5px;
}
div { color: #fd8f59; }
span { color: #1ebda5; }
</style>
Ở đây, ba phần tử <div>
đầu tiên là các block
- mỗi block
kéo dài theo chiều rộng của trang và bắt đầu trên một dòng mới. Ngược lại, ba phần tử <span>
tồn tại trên cùng một dòng và chiều rộng và chiều cao của chúng được xác định bởi văn bản bên trong chúng (và một số padding
mà tôi đã thêm).
Thuộc tính display
có thể ghi đè các kiểu hiển thị mặc định này. Vì vậy, hãy xem có gì thay đổi khi chúng ta áp dụng các quy tắc display
khác nhau.
CSS display: inline
Giá trị inline
của thuộc tính display
sẽ biến bất kỳ phần tử nào thành phần tử inline
. Các phần tử này sẽ xuất hiện trên cùng một dòng mà không có dấu ngắt, giống như cách hoạt động của các phần tử <span>
.
<body>
<div id="div-0"> This is my first div.</div>
<div id="div-1"> This is my second div.</div>
<div id="div-2"> This is my third div.</div>
<br>
<span id="span-0">This is my first span.</span>
<span id="span-1">This is my second span.</span>
<span id="span-2">This is my third span.</span>
</body>
<style type="text/css">
body { font-family: "Avenir Heavy"; }
div, span {
background-color: #2e3f50;
border-radius: 5px;
display: inline;
}
div { color: #fd8f59; }
span { color: #1ebda5; }
</style>
Lưu ý: tôi đã bỏ qua các padding
để minh họa rõ hơn tác dụng của inline
. Ngoài ra, chiều rộng và chiều cao của các phần tử inline
được xác định bởi nội dung chúng chứa. Bạn không thể đặt chiều rộng và chiều cao của chúng bằng CSS:
Nếu chúng tôi thêm văn bản vào giữa các phần tử <div>
của mình, chúng tôi sẽ thấy rõ ràng cách chúng phù hợp trong một dòng:
CSS Display: block
Giá trị block
của thuộc tính display làm cho một phần tử trở thành một phần tử block
. Các phần tử block
bắt đầu một dòng mới và kéo dài toàn bộ chiều rộng của màn hình, giống như cách các phần tử <div>
hoạt động. Ngoài ra còn có các dấu ngắt dòng trước và sau các phần tử này.
<body>
<div id="div-0"> This is my first div.</div>
<div id="div-1"> This is my second div.</div>
<div id="div-2"> This is my third div.</div>
<br>
<span id="span-0">This is my first span.</span>
<span id="span-1">This is my second span.</span>
<span id="span-2">This is my third span.</span>
</body>
<style>
body { font-family: "Avenir Heavy"; }
div, span {
background-color: #2e3f50;
padding: 10px;
border-radius: 5px;
display: block;
}
div { color: #fd8f59; }
span { color: #1ebda5; }
</style>
CSS Display: inline-block
Giá trị inline-block
của thuộc tính display
là sự kết hợp của inline
và block
. Kiểu display: inline-block
sẽ được sắp xếp giống với kiểu display: inline
, nghĩa là các items sẽ được xếp cùng nhau trên một dòng. Tuy nhiên, các phần tử này cũng giống như các phần tử block
ở chỗ bạn có thể thay đổi chiều rộng và chiều cao của chúng bằng CSS.
<body>
<div id="div-0"> This is my first div.</div>
<div id="div-1"> This is my second div.</div>
<div id="div-2"> This is my third div.</div>
<br>
<span id="span-0">This is my first span.</span>
<span id="span-1">This is my second span.</span>
<span id="span-2">This is my third span.</span>
</body>
<style>
body { font-family: "Avenir Heavy"; }
div, span {
background-color: #2e3f50;
padding: 10px;
border-radius: 5px;
display: inline-block;
width: 200px;
height: 50px;
}
div { color: #fd8f59; }
span { color: #1ebda5; }
</style>
CSS Display: list-item
Phần tử display: list-item
hoạt động giống như phần tử <li>
. Toàn bộ phần tử trở thành phần tử cấp block
, văn bản bên trong trở thành phần tử inline
và một dấu đầu dòng được thêm vào bên trái:
<body>
<div id="div-0"> This is my first div.</div>
<div id="div-1"> This is my second div.</div>
<div id="div-2"> This is my third div.</div>
<br>
<span id="span-0">This is my first span.</span>
<span id="span-1">This is my second span.</span>
<span id="span-2">This is my third span.</span>
</body>
<style>
body { font-family: "Avenir Heavy"; }
div, span {
background-color: #2e3f50;
padding: 10px;
border-radius: 5px;
display: list-item;
margin-left: 30px;
}
div { color: #fd8f59; }
span { color: #1ebda5; }
</style>
Thêm list-style-position: inside;
để đặt các dấu đầu dòng bên trong phần tử list-item
:
CSS Display: none
display: none
xóa phần tử và tất cả các con của nó khỏi trang. Trong ví dụ này, display: none
được áp dụng cho phần tử <div>
và <span>
thứ hai:
<body>
<div id="div-0"> This is my first div.</div>
<div id="div-1"> This is my second div.</div>
<div id="div-2"> This is my third div.</div>
<br>
<span id="span-0">This is my first span.</span>
<span id="span-1">This is my second span.</span>
<span id="span-2">This is my third span.</span>
</body>
<style>
body { font-family: "Avenir Heavy"; }
div, span {
background-color: #2e3f50;
padding: 10px;
border-radius: 5px;
}
div { color: #fd8f59; }
span { color: #1ebda5; }
#div-1, #span-1 {
display: none;
}
</style>
Để ẩn một phần tử mà không ảnh hưởng đến bố cục trang, hãy sử dụng thuộc tính visibility
CSS:
/* display: none; */
visibility: hidden;
CSS Display: grid
Giá trị display: grid
làm cho phần tử được chỉ định trở thành vùng chứa grid
và các phần tử con của nó hoạt động như các mục grid. Xem thêm về grid trong CSS tại đây.
CSS Display: flex
Cuối cùng, giá trị display: flex
đặt một phần tử làm vùng chứa flex, một cách khác để tạo trang các phần tử động và responsive
. Bạn tìm hiểu thêm về mô-đun CSS này trong bài đăng trên blog này.
Nguồn tham khảo: tại đây