Application server là kết nối trung gian giữa network và cơ sở dữ liệu. Nhưng nó thực sự là gì? Bài viết này sẽ làm rõ application server là gì và những thông tin cần biết về nó.
Nội dung
Application Server là gì?
Nó là một framework phần mềm hỗn hợp. Application server cho phép việc tạo các ứng dụng web và môi trường server để chạy chúng.
Nó thường bao gồm các phần tử tính toán khác nhau, chạy các tác vụ cụ thể cần thiết cho hoạt động của clouds, và phần mềm và ứng dụng dựa trên web.
Nằm giữa tầng web-based server và tầng back-end của server cơ sở dữ liệu, application server chính là nơi kết nối giữa server cơ sở dữ liệu và user của doanh nghiệp hoặc app tiêu dùng mà nó hỗ trợ thông qua việc cho phép các giao thức và API (Application Programming Interface) để sử dụng.
Application server được thiết kế để cài đặt, vận hành và host các apps cũng như các dịch vụ liên quan cho end user, các tổ chức và dịch vụ CNTT. Đồng thời tạo điều kiện cho việc hosting và phân phối các app tiêu dùng hoặc doanh nghiệp cao cấp.
Dựa vào những gì được cài đặt, application server có thể được phân loại theo web server, database application server, server ứng dụng đa năng hoặc server ứng dụng doanh nghiệp.
Application server thường được pair với một web server hoặc chứa một web server. Ngoài ra, nó cũng đủ linh hoạt để được sử dụng đồng thời với các app server khác.
Ngoài ra,
Application server có thể chứa giao diện người dùng đồ họa của chính nó để quản lý thông qua PC. Nhưng nó cũng có thể quản lý tài nguyên của riêng mình. Nó còn xử lý giao dịch, nhắn tin, tổng hợp tài nguyên, kết nối và thực hiện các tác vụ bảo mật.
Đối với các yêu cầu cao cấp, application server có thể giám sát tính sẵn sàng cao, phân cụm, cân bằng tải, dự phòng tích hợp và các dịch vụ ứng dụng phân tán hiệu suất cao. Nó cũng hỗ trợ truy cập cơ sở dữ liệu phức tạp.
J2EE, WebLogic, Glassfish, JBoss Enterprise Application Platform, Apache Tomcat và Apache Geronimo được xem là những nền tảng application server phổ biến.
Tại sao ta nên sử dụng application server?
Lý do chính là application server có thể cung cấp tính toàn vẹn cho code và dữ liệu. Nó tiếp cận tích hợp và tập trung để giữ cho các ứng dụng được nâng cấp và cập nhật. Nếu không có application server, có thể dẫn đến các phiên bản khác nhau của cùng một ứng dụng. Việc này có thể gây ra các vấn đề về khả năng tương thích phần mềm.
Một lý do quan trọng nữa là nó cung cấp cho tổ chức một lớp bảo mật bổ sung. Application server sẽ hoạt động như một rào cản đối với các cuộc tấn công mạng SQL injection.
Những lợi ích của application server là gì?
Bảo mật được tăng cường hơn nhờ thiết lập các quy trình xác thực tập trung và quản lý truy cập dữ liệu.
Hiệu suất của các ứng dụng lớn và được sử dụng nhiều cũng có thể được tăng cường. Điều này nhờ vào việc có thể thiết lập nhiều quyền kiểm soát hơn đối với lưu lượng mạng.
Khả năng tổng hợp các kết nối cơ sở dữ liệu cũng là 1 lợi ích quan trọng. Nó có thể được mở rộng để hoạt động như một web server farm mà không cần thêm kết nối bổ sung vào cơ sở dữ liệu bên dưới.
Application Server khác với các loại server khác như thế nào?
Web server và application server hoàn toàn khác nhau. Application server giải quyết việc cung cấp logic nghiệp vụ cho các ứng dụng thông qua một bộ giao thức. Web server lại hoạt động với các HTTP request. Nó phản hồi và xử lý request để thực hiện các chức năng của trang web. Web server host trang web, lưu trữ nội dung tĩnh, như hình ảnh, JavaScript, CSS và các trang HTML.
Web server có thể không hỗ trợ giao dịch hoặc kết nối cơ sở dữ liệu 1 cách tổng hợp. Nhưng nó có khả năng chống lỗi và các tính năng mở rộng như cache, phân cụm và cân bằng tải.
Điều đáng chú ý là các chức năng của các server này thường có thể được nhóm lại với nhau để phân phối một server stack, nhằm cung cấp hiệu quả các subsystem để hỗ trợ một bộ phần mềm hoặc các thành phần cần thiết để tạo ra một nền tảng dịch vụ.
Theo ITPro.