Docker là một công cụ hữu ích giúp quản lý ứng dụng trong các container. Vậy làm thế nào để install Docker trên Ubuntu? Hãy theo dõi bài viết ngay sau đây để install Docker nhanh chóng.
Nội dung
Giới thiệu về Docker
Docker là gì?
Docker là một ứng dụng giúp đơn giản hóa quá trình quản lý các ứng dụng trong các container. Các container này cho phép bạn chạy các ứng dụng của mình trong các process biệt lập tài nguyên. Chúng tương tự như những máy ảo, nhưng container di động hơn, thân thiện với nguồn hơn. Đồng thời cũng phụ thuộc nhiều hơn vào hệ điều hành máy chủ (host).
Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ install Docker Ubuntu 18.04 và sử dụng Docker.
Điều kiện tiên quyết
Để install Docker trên Ubuntu 18.04, trước tiên cần có:
- Một server Ubuntu 18.04, bao gồm một user non-root sudo và firewall.
- Một tài khoản trên Docker Hub nếu bạn muốn tạo các image của riêng mình và push chúng đến Docker Hub (Bước 7 và 8).
Cách cài đặt ứng dụng Docker
Bước 1: Cài đặt Docker
Gói cài đặt Docker có sẵn trong Ubuntu repository có thể không phải là phiên bản mới nhất. Để đảm bảo chúng ta nhận được phiên bản mới nhất, chúng ta sẽ cài đặt Docker từ Docker repository chính thức. Để làm điều đó, chúng ta sẽ thêm một package source mới và thêm GPG key từ Docker để đảm bảo việc tải xuống hợp lệ, sau đó cài đặt package.
Trước tiên, hãy cập nhật danh sách các package hiện có của bạn:
sudo apt update
Tiếp theo, cài đặt một số package tiên quyết, cho phép apt
sử dụng các package qua HTTPS:
sudo apt install apt-transport-https ca-certificates curl software-properties-common
Sau đó, thêm GPG key cho Docker repository chính thức vào hệ thống của bạn:
curl -fsSL https://download.docker.com/linux/ubuntu/gpg | sudo apt-key add -
Thêm Docker repository vào nguồn APT:
sudo add-apt-repository "deb [arch=amd64] https://download.docker.com/linux/ubuntu bionic stable"
Kế tiếp, cập nhật database của package với các gói Docker từ repo mới được thêm vào:
sudo apt update
Hãy chắc chắn rằng, bạn chuẩn bị cài đặt từ Docker repository thay vì Ubuntu repo mặc định:
apt-cache policy docker-ce
Bạn sẽ thấy, output như thế này, mặc dù phiên bản cho Docker có thể khác:
Output of apt-cache policy docker-ce
docker-ce:
Installed: (none)
Candidate: 18.03.1~ce~3-0~ubuntu
Version table:
18.03.1~ce~3-0~ubuntu 500
500 https://download.docker.com/linux/ubuntu bionic/stable amd64 Packages
Lưu ý rằng, docker-ce
chưa được cài đặt, nhưng candidate cho quá trình cài đặt này là Docker repository cho Ubuntu 18.04 (bionic
)
Cuối cùng, cài đặt Docker:
sudo apt install docker-ce
Docker bây giờ sẽ được cài đặt, daemon bắt đầu và quá trình được kích hoạt để bắt đầu từ khi khởi động. Kiểm tra xem nó đang chạy hay không:
sudo systemctl status docker
Đầu ra, phải tương tự như sau, cho thấy rằng dịch vụ đang hoạt động và đang chạy:
Output
● docker.service - Docker Application Container Engine
Loaded: loaded (/lib/systemd/system/docker.service; enabled; vendor preset: enabled)
Active: active (running) since Thu 2018-07-05 15:08:39 UTC; 2min 55s ago
Docs: https://docs.docker.com
Main PID: 10096 (dockerd)
Tasks: 16
CGroup: /system.slice/docker.service
├─10096 /usr/bin/dockerd -H fd://
└─10113 docker-containerd --config /var/run/docker/containerd/containerd.toml
Hiện nay, install Docker trên Ubuntu cung cấp cho bạn không chỉ dịch vụ Docker (daemon) mà còn cả tiện ích docker
command line. Hoặc ứng dụng Docker client. Chúng ta sẽ khám phá cách sử dụng lệnh docker
ở phần sau trong hướng dẫn này.
Bước 2 – Thực thi lệnh Docker mà không cần Sudo (Optional)
Theo mặc định, lệnh docker
chỉ có thể được chạy bởi root user hoặc user trong nhóm docker. Lệnh này được tạo tự động trong quá trình cài đặt của Docker. Nếu bạn cố gắng chạy lệnh docker
mà không đặt sudo
trước nó, hoặc không có trong nhóm docker, bạn sẽ nhận được đầu ra như sau:
Output
docker: Cannot connect to the Docker daemon. Is the docker daemon running on this host?.
See 'docker run --help'.
Nếu bạn muốn tránh nhập sudo
mỗi lần khi nào bạn chạy lệnh docker
, hãy thêm username của bạn vào nhóm docker
:
sudo usermod -aG docker ${USER}
Để áp dụng thành viên nhóm mới, hãy đăng xuất khỏi server và đăng nhập lại bằng lệnh sau:
su - ${USER}
Sau đó, Bạn sẽ được nhắc nhập mật khẩu user của mình để tiếp tục.
Xác nhận rằng, user của bạn hiện đã được thêm vào nhóm docker bằng cách nhập:
id -nG
Output
sammy sudo docker
Nếu bạn cần thêm user vào nhóm docker
mà bạn chưa đăng nhập, hãy khai báo username đó một cách rõ ràng bằng cách sử dụng:
sudo usermod -aG docker username
Phần còn lại của bài viết này giả định rằng bạn đang chạy lệnh docker
với tư cách là người dùng trong nhóm docker. Nếu bạn không chọn, vui lòng thêm các lệnh với sudo
.
Tiếp theo, hãy khám phá lệnh docker
.
Bước 3 – Sử dụng lệnh Docker
Sử dụng docker
bao gồm việc chuyển cho nó một chuỗi các tùy chọn và lệnh theo sau là các đối số. Cú pháp có dạng sau:
docker [option] [command] [arguments]
Để xem tất cả các lệnh con có sẵn, hãy nhập:
docker
Kể từ Docker 18, danh sách đầy đủ các lệnh con có sẵn bao gồm:
Output
attach Attach local standard input, output, and error streams to a running container
build Build an image from a Dockerfile
commit Create a new image from a container's changes
cp Copy files/folders between a container and the local filesystem
create Create a new container
diff Inspect changes to files or directories on a container's filesystem
events Get real time events from the server
exec Run a command in a running container
export Export a container's filesystem as a tar archive
history Show the history of an image
images List images
import Import the contents from a tarball to create a filesystem image
info Display system-wide information
inspect Return low-level information on Docker objects
kill Kill one or more running containers
load Load an image from a tar archive or STDIN
login Log in to a Docker registry
logout Log out from a Docker registry
logs Fetch the logs of a container
pause Pause all processes within one or more containers
port List port mappings or a specific mapping for the container
ps List containers
pull Pull an image or a repository from a registry
push Push an image or a repository to a registry
rename Rename a container
restart Restart one or more containers
rm Remove one or more containers
rmi Remove one or more images
run Run a command in a new container
save Save one or more images to a tar archive (streamed to STDOUT by default)
search Search the Docker Hub for images
start Start one or more stopped containers
stats Display a live stream of container(s) resource usage statistics
stop Stop one or more running containers
tag Create a tag TARGET_IMAGE that refers to SOURCE_IMAGE
top Display the running processes of a container
unpause Unpause all processes within one or more containers
update Update configuration of one or more containers
version Show the Docker version information
wait Block until one or more containers stop, then print their exit codes
Để xem các tùy chọn có sẵn cho một lệnh cụ thể, hãy nhập:
docker docker-subcommand --help
Để xem thông tin toàn hệ thống về Docker, hãy sử dụng:
docker info
Bước 4 – Làm việc với Docker Images
Các container Docker được xây dựng từ các Docker image. Theo mặc định, Docker kéo những image này từ Docker Hub, một Docker registry được quản lý bởi Docker. Bất kỳ ai cũng có thể quản lý image Docker của mình trên Docker Hub. Vì vậy hầu hết các ứng dụng và bản phân phối Linux mà bạn cần sẽ có image được lưu trữ ở đó.
Tiếp đến, để kiểm tra xem bạn có thể truy cập và tải xuống image từ Docker Hub hay không, hãy nhập:
docker run hello-world
Kết quả đầu ra sẽ chỉ ra rằng Docker hoạt động chính xác:
Output
Unable to find image 'hello-world:latest' locally
latest: Pulling from library/hello-world
9bb5a5d4561a: Pull complete
Digest: sha256:3e1764d0f546ceac4565547df2ac4907fe46f007ea229fd7ef2718514bcec35d
Status: Downloaded newer image for hello-world:latest
Hello from Docker!
This message shows that your installation appears to be working correctly.
...
Docker ban đầu không thể tìm thấy image hello-world
cục bộ, vì vậy nó tải image xuống từ Docker Hub, đây là kho lưu trữ mặc định. Sau khi image được tải xuống, Docker tạo một contaienr image và ứng dụng được thực thi để hiển thị thông báo.
Theo đó, Bạn có thể tìm kiếm các image có sẵn trên Docker Hub bằng cách sử dụng lệnh docker với lệnh con tìm kiếm. Ví dụ: để tìm kiếm image Ubuntu, hãy nhập:
docker search ubuntu
Bạn sẽ thấy, tập lệnh sẽ thu thập dữ liệu Docker Hub và trả về danh sách tất cả các image có tên khớp với chuỗi tìm kiếm. Trong trường hợp này, đầu ra sẽ tương tự như sau:
Output
NAME DESCRIPTION STARS OFFICIAL AUTOMATED
ubuntu Ubuntu is a Debian-based Linux operating sys… 7917 [OK]
dorowu/ubuntu-desktop-lxde-vnc Ubuntu with openssh-server and NoVNC 193 [OK]
rastasheep/ubuntu-sshd Dockerized SSH service, built on top of offi… 156 [OK]
ansible/ubuntu14.04-ansible Ubuntu 14.04 LTS with ansible 93 [OK]
ubuntu-upstart Upstart is an event-based replacement for th… 87 [OK]
neurodebian NeuroDebian provides neuroscience research s… 50 [OK]
ubuntu-debootstrap debootstrap --variant=minbase --components=m… 38 [OK]
1and1internet/ubuntu-16-nginx-php-phpmyadmin-mysql-5 ubuntu-16-nginx-php-phpmyadmin-mysql-5 36 [OK]
nuagebec/ubuntu Simple always updated Ubuntu docker images w… 23 [OK]
tutum/ubuntu Simple Ubuntu docker images with SSH access 18
i386/ubuntu Ubuntu is a Debian-based Linux operating sys… 13
ppc64le/ubuntu Ubuntu is a Debian-based Linux operating sys… 12
1and1internet/ubuntu-16-apache-php-7.0 ubuntu-16-apache-php-7.0 10 [OK]
1and1internet/ubuntu-16-nginx-php-phpmyadmin-mariadb-10 ubuntu-16-nginx-php-phpmyadmin-mariadb-10 6 [OK]
eclipse/ubuntu_jdk8 Ubuntu, JDK8, Maven 3, git, curl, nmap, mc, … 6 [OK]
codenvy/ubuntu_jdk8 Ubuntu, JDK8, Maven 3, git, curl, nmap, mc, … 4 [OK]
darksheer/ubuntu Base Ubuntu Image -- Updated hourly 4 [OK]
1and1internet/ubuntu-16-apache ubuntu-16-apache 3 [OK]
1and1internet/ubuntu-16-nginx-php-5.6-wordpress-4 ubuntu-16-nginx-php-5.6-wordpress-4 3 [OK]
1and1internet/ubuntu-16-sshd ubuntu-16-sshd 1 [OK]
pivotaldata/ubuntu A quick freshening-up of the base Ubuntu doc… 1
1and1internet/ubuntu-16-healthcheck ubuntu-16-healthcheck 0 [OK]
pivotaldata/ubuntu-gpdb-dev Ubuntu images for GPDB development 0
smartentry/ubuntu ubuntu with smartentry 0 [OK]
ossobv/ubuntu
...
Cũng vậy, trong cột OFFICIAL, OK chỉ ra một image được xây dựng và hỗ trợ bởi công ty đứng sau dự án. Khi bạn đã xác định được image mà mình muốn sử dụng, bạn có thể tải image đó xuống máy tính của mình bằng cách sử dụng lệnh con pull
.
Thực hiện lệnh sau để tải image ubuntu
chính thức xuống máy tính của bạn:
docker pull ubuntu
Bạn sẽ thấy kết quả sau:
Output
Using default tag: latest
latest: Pulling from library/ubuntu
6b98dfc16071: Pull complete
4001a1209541: Pull complete
6319fc68c576: Pull complete
b24603670dc3: Pull complete
97f170c87c6f: Pull complete
Digest: sha256:5f4bdc3467537cbbe563e80db2c3ec95d548a9145d64453b06939c4592d67b6d
Status: Downloaded newer image for ubuntu:latest
Sau khi một image đã được tải xuống, bạn có thể chạy một container bằng cách sử dụng image đã tải xuống với lệnh con run
. Như bạn đã thấy với ví dụ hello-world
, nếu một image chưa được tải xuống khi docker
được thực thi với lệnh con run
, thì Docker client trước tiên sẽ tải xuống image. Sau đó chạy một container bằng cách sử dụng nó.
Để xem các image đã được tải xuống máy tính của bạn, hãy nhập:
docker images
Output sẽ giống như sau:
Output
REPOSITORY TAG IMAGE ID CREATED SIZE
ubuntu latest 113a43faa138 4 weeks ago 81.2MB
hello-world latest e38bc07ac18e 2 months ago 1.85kB
Như bạn sẽ thấy, ở phần sau của hướng dẫn này, image mà bạn sử dụng để chạy container có thể được sửa đổi và sử dụng để tạo image mới/ Sau đó chúng có thể được đẩy lên (pushed) Docker Hub hoặc các cơ quan đăng ký Docker khác.
Hãy xem cách chạy container chi tiết hơn.
Bước 5 – Chạy Docker Container
Container hello-world
mà bạn đã chạy ở bước trước là một ví dụ về container chạy và thoát sau khi phát ra một thông báo thử nghiệm. Các container có thể hữu ích hơn thế nhiều vì chúng có thể tương tác. Xét cho cùng, chúng tương tự như máy ảo, nhưng thận thiện với các tài nguyên hơn.
Ví dụ, hãy chạy một container bằng image mới nhất của Ubuntu. Sự kết hợp của các switch -i và -t
cung cấp cho bạn quyền truy cập tương tác shell vào container:
docker run -it ubuntu
Lệnh của bạn sẽ thay đổi vì bạn hiện đang làm việc bên trong container và sẽ có dạng sau:
Output
root@d9b100f2f636:/#
Lưu ý, id container phải nằm trong lệnh nhắc. Trong ví dụ này, nó là d9b100f2f636
. Sau này, bạn sẽ cần ID container đó để xác định container khi bạn muốn xóa nó đi.
Bây giờ, bạn có thể chạy bất kỳ lệnh nào bên trong container. Ví dụ: hãy cập nhật cơ sở dữ liệu gói bên trong container. Bạn không cần phải đặt sudo
trước mọi lệnh. Bởi vì bạn đang hoạt động bên trong container với tư cách là root user:
root@d9b100f2f636:/# apt update
Sau đó cài đặt bất kỳ ứng dụng nào. Giả sử như là Node.js:
root@d9b100f2f636:/# apt install nodejs
Điều này, sẽ cài đặt Node.js trong container từ kho lưu trữ chính thức của Ubuntu. Khi quá trình cài đặt kết thúc, hãy xác minh rằng Node.js đã được cài đặt:
root@d9b100f2f636:/# node -v
Bạn sẽ thấy, số phiên bản được hiển thị trong terminal của mình:
Output
v8.10.0
Mọi thay đổi, bạn thực hiện bên trong container chỉ áp dụng cho container đó.
Để thoát khỏi container, hãy nhập exit
tại prompt.
Tiếp theo, hãy xem cách quản lý các container trên hệ thống của chúng ta.
Bước 6 – Quản lý container Docker
Kế tiếp, sau khi sử dụng Docker một thời gian, bạn sẽ có nhiều container đang hoạt động (đang chạy). Nhưng lại không hoạt động trên máy tính của mình. Để xem những cái đang hoạt động, hãy sử dụng:
docker ps
Bạn sẽ thấy, đầu ra tương tự như sau:
Output
CONTAINER ID IMAGE COMMAND CREATED
Trong hướng dẫn này, bạn đã bắt đầu hai container; một là từ image hello-world
và một còn lại là từ image ubuntu
. Cả hai container không còn chạy nữa, nhưng chúng vẫn tồn tại trên hệ thống của bạn.
Để xem tất cả các container – đang hoạt động và không hoạt động, hãy chạy docker ps
bằng switch -a
:
docker ps -a
Bạn sẽ thấy, đầu ra tương tự như sau:
d9b100f2f636 ubuntu "/bin/bash" About an hour ago Exited (0) 8 minutes ago sharp_volhard
01c950718166 hello-world "/hello" About an hour ago Exited (0) About an hour ago festive_williams
Để xem container mới nhất bạn đã tạo, hãy chuyển nó qua switch -l
:
docker ps -l
CONTAINER ID IMAGE COMMAND CREATED STATUS PORTS NAMES
d9b100f2f636 ubuntu "/bin/bash" About an hour ago Exited (0) 10 minutes ago sharp_volhard
Để chạy một container đã dừng, hãy sử dụng docker start
, theo sau là ID container hoặc tên của container. Hãy bắt đầu container dựa trên Ubuntu với ID là d9b100f2f636
:
docker start d9b100f2f636
Container sẽ bắt đầu và bạn có thể sử dụng docker ps
để xem trạng thái của nó:
CONTAINER ID IMAGE COMMAND CREATED STATUS PORTS NAMES
d9b100f2f636 ubuntu "/bin/bash" About an hour ago Up 8 seconds sharp_volhard
Để dừng một container đang chạy, hãy sử dụng docker stop
, theo sau là ID hoặc tên container. Lần này, chúng tôi sẽ sử dụng tên mà Docker chỉ định cho container, sharp_volhard
:
docker stop sharp_volhard
Sau khi bạn quyết định không cần container nữa, hãy xóa container đó bằng lệnh docker rm
, sử dụng lại ID container hoặc tên. Sử dụng lệnh docker ps -a
để tìm ID container hoặc tên cho container được liên kết với image hello-world
và xóa nó.
docker rm festive_williams
Bạn có thể bắt đầu một container mới và đặt tên cho nó bằng cách sử dụng switch --name
. Bạn cũng có thể sử dụng switch --rm
để tạo một container có thể tự loại bỏ khi ngừng hoạt động. Xem lệnh docker run help
để biết thêm thông tin về các tùy chọn này và một số tùy chọn khác.
Các container có thể được chuyển thành image mà bạn có thể sử dụng để xây dựng các container mới. Hãy xem cách hoạt động của nó.
Bước 7 – Commit các thay đổi trong container thành Docker Image
Khi bạn khởi động image Docker, bạn có thể tạo, sửa đổi và xóa file giống như bạn có thể làm với máy ảo. Những thay đổi bạn thực hiện sẽ chỉ áp dụng cho container đó. Bạn có thể chạy và dừng nó, nhưng một khi bạn ngưng nó bằng lệnh docker rm
, các thay đổi sẽ bị mất.
Phần này hướng dẫn bạn cách lưu trạng thái của container dưới dạng image Docker mới.
Sau khi cài đặt Node.js, bên trong container Ubuntu, bây giờ bạn có một container đang chạy trên một image, nhưng container khác với image bạn sử dụng. Bạn có thể muốn sử dụng lại container Node.js này làm cơ sở cho các image mới sau này.
Commit các thay đổi cho một phiên bản image Docker mới bằng cách sử dụng lệnh sau.
docker commit -m "What you did to the image" -a "Author Name" container_id repository/new_image_name
Switch -m
nhận messages mà giúp bạn và những người khác biết bạn đã thực hiện những thay đổi nào. -a
được sử dụng để chỉ định tác giả. container_id
là cái bạn đã được lưu ý trước đó trong hướng dẫn khi bạn bắt đầu phiên Docker tương tác. Trừ khi bạn tạo thêm repository trên Docker Hub, repository
thường là tên người dùng Docker Hub của bạn.
Ví dụ: đối với user sammy, với ID container là d9b100f2f636
, lệnh sẽ là:
docker commit -m "added Node.js" -a "sammy" d9b100f2f636 sammy/ubuntu-nodejs
Tiếp theo, khi bạn commit một image, image mới sẽ được lưu cục bộ trên máy tính của bạn. Phần sau của hướng dẫn này, bạn sẽ học cách push image vào Docker registry như Docker Hub để những người khác có thể truy cập vào image đó.
Liệt kê lại các image Docker sẽ hiển thị image mới, cũng như image cũ đã dẫn xuất image đó:
docker images
Bạn sẽ thấy, output như thế này:
Output
REPOSITORY TAG IMAGE ID CREATED SIZE
sammy/ubuntu-nodejs latest 7c1f35226ca6 7 seconds ago 179MB
ubuntu latest 113a43faa138 4 weeks ago 81.2MB
hello-world latest e38bc07ac18e 2 months ago 1.85kB
Trong ví dụ này, ubuntu-nodejs
là image mới, được lấy từ image ubuntu
hiện có từ Docker Hub. Sự khác biệt về kích thước phản ánh những thay đổi mà bạn đã thực hiện. Và trong ví dụ này, thay đổi là NodeJS đã được cài đặt. Vì vậy, lần tới khi bạn cần chạy một container bằng Ubuntu với NodeJS pre-installed, bạn có thể sử dụng image mới.
Bạn cũng có thể tạo image từ Dockerfile
, nơi cho phép bạn tự động hóa việc cài đặt phần mềm trong một image mới. Tuy nhiên, điều đó nằm ngoài phạm vi của hướng dẫn này.
Bây giờ, hãy chia sẻ image mới với những người khác để họ có thể tạo container từ image đó.
Bước 8 – Push Docker Images vào Kho lưu trữ Docker Repository
Bước tiếp theo, sau khi tạo một image mới từ một image hiện có, là chia sẻ nó với một vài người bạn được chọn của bạn, cả thế giới trên Docker Hub hoặc Docker registry khác mà bạn có quyền truy cập. Để push một image lên Docker Hub hoặc bất kỳ Docker registry nào khác, bạn phải có một tài khoản ở đó.
Để push image của bạn, trước tiên hãy đăng nhập vào Docker Hub.
docker login -u docker-registry-username
Kế tiếp, bạn sẽ được nhắc xác thực bằng mật khẩu Docker Hub của mình. Nếu bạn chỉ định mật khẩu chính xác, xác thực sẽ thành công.
Lưu ý: Nếu username đăng ký Docker của bạn khác với username cục bộ mà bạn đã sử dụng để tạo image, bạn sẽ phải gắn thẻ image của mình bằng username đã đăng ký. Đối với ví dụ được đưa ra trong bước cuối cùng, bạn sẽ nhập:
docker tag sammy/ubuntu-nodejs docker-registry-username/ubuntu-nodejs
Sau đó, bạn có thể push image của riêng mình bằng cách sử dụng:
docker push docker-registry-username/docker-image-name
Để push image ubuntu-nodejs
vào kho lưu trữ sammy, lệnh sẽ là:
docker push sammy/ubuntu-nodejs
Quá trình này có thể mất một chút thời gian để hoàn thành vì quá trình tải image lên. Khi hoàn tất, đầu ra sẽ giống như sau:
Output
The push refers to a repository [docker.io/sammy/ubuntu-nodejs]
e3fbbfb44187: Pushed
5f70bf18a086: Pushed
a3b5c80a4eba: Pushed
7f18b442972b: Pushed
3ce512daaf78: Pushed
7aae4540b42d: Pushed
...
Sau khi push image vào registry, image đó sẽ được liệt kê trên dashboard của tài khoản bạn, giống như hiển thị trong image bên dưới.
Nếu một nỗ lực push dẫn đến lỗi thuộc loại này, thì có thể bạn chưa kđăng nhập:
Output
The push refers to a repository [docker.io/sammy/ubuntu-nodejs]
e3fbbfb44187: Preparing
5f70bf18a086: Preparing
a3b5c80a4eba: Preparing
7f18b442972b: Preparing
3ce512daaf78: Preparing
7aae4540b42d: Waiting
unauthorized: authentication required
Đăng nhập bằng docker login
và thử push lại. Sau đó, xác minh rằng nó tồn tại trên trang kho lưu trữ Docker Hub reposiory của bạn.
Bây giờ bạn có thể sử dụng docker pull sammy / ubuntu-nodejs
để pull image sang một máy mới và sử dụng nó để chạy một container mới.
Kết luận
Trong hướng dẫn này, bạn đã install Docker trên Ubuntu, làm việc với image và container cũng như push image đã được sửa đổi vào Docker Hub. Chúc các bạn thành công!
Theo DigitalOcean.